Tabellae
chloroquini phosphatis
Là
viên nén chứa cloroquin phosphat.
Chế
phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên
luận "Thuốc viên nén" (Phụ lục 1.20) và các
yêu cầu sau đây:
Hàm
lượng cloroquin phosphat, C18H26ClN3.2H3PO4,
từ 92,5% đến 107,5% so với hàm lượng ghi trên
nhãn.
Viên
màu trắng, không mùi, vị đắng.
A.
Hòa tan một lượng bột viên tương ứng
với 0,1 g cloroquin phosphat trong hỗn hợp 10 ml
nước và 2 ml dung dịch natri hydroxyd 2 M (TT).
Chiết hai lần, mỗi lần với 20 ml cloroform
(TT). Rửa dịch chiết cloroform bằng nước
rồi lọc qua natri sulfat khan (TT). Bay hơi dịch
chiết đến khô và hòa tan cắn trong 2 ml cloroform IR.
Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của dung
dịch thu được phải phù hợp với
phổ đối chiếu của cloroquin.
B.
Lấy một lượng bột viên tương ứng
với 25 mg cloroquin phosphat, lắc kỹ với 20 ml nước, lọc. Thêm vào
dịch lọc 8 ml dung dịch
acid picric (TT) sẽ cho tủa màu vàng. Lọc và rửa
tủa lần lượt với nước, ethanol 96%
(TT) và ether (TT). Tủa có điểm
chảy (Phụ lục 6.7) ở khoảng 207 °C.
C. Lấy một lượng bột viên tương
ứng với khoảng 0,5 g cloroquin phosphat, thêm 25 ml nước, lắc, lọc.
Thêm vào dịch lọc 2,5 ml dung
dịch natri hydroxyd 5 M (TT) và chiết 3 lần, mỗi
lần với 10 ml ether (TT). Lớp nước,
sau khi trung tính bằng dung
dịch acid nitric loãng (TT), cho phản ứng của
phosphat (Phụ lục 8.1).
Độ
hòa tan (Phụ
lục 11.4)
Thiết
bị: Kiểu giỏ quay.
Môi
trường hoà tan: 900 ml dung
dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT).
Tốc
độ quay:
100 vòng/phút.
Thời gian: 45 phút.
Cách tiến
hành:
Lấy một phần dung dịch môi trường đã
hòa tan mẫu thử, lọc, bỏ dịch lọc đầu.
Pha loãng dịch lọc với dung dịch acid
hydrocloric 0,1 M (TT) để được dung dịch
có nồng độ thích hợp. Đo độ hấp
thụ ánh sáng (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu
được ở bước sóng cực đại 344
nm, dùng dung dịch acid hydrocloric
0,1 M (TT) làm mẫu trắng. Tính hàm lượng cloroquin
phosphat (C18H26ClN3.2H3PO4)
theo A (1%, 1 cm), lấy 371 là giá trị A (1%, 1 cm) ở
bước sóng 344 nm.
Yêu cầu: Không
được ít hơn 75% lượng cloroquin phosphat C18H26ClN3.2H3PO4
so với lượng ghi trên nhãn được hoà tan trong
45 phút.
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng:
Silicagel GF254.
Dung môi khai
triển:
Cloroform - cyclohexan - diethylamin
(50 : 40 : 10)
Dung dịch
thử:
Lấy một lượng bột viên có chứa 1 g cloroquin
phosphat, thêm 20 ml nước,
lắc 30 phút, ly tâm và dùng lớp chất lỏng ở trên,
nếu cần thì lọc qua phễu thuỷ tinh xốp.
Dung dịch đối
chiếu (1):
Pha loãng 1 ml dung dịch thử với nước thành 100 ml.
Dung dịch đối
chiếu (2):
Pha loãng 25 ml dung dịch đối chiếu (1) với nước thành 50 ml.
Cách tiến
hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 2 ml mỗi dung
dịch trên.Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi
được 12 cm, lấy bản mỏng ra, để
khô trong không khí và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại
ở bước sóng 254 nm. Bất kỳ vết phụ nào
trong sắc ký đồ của dung dịch thử không
được đậm hơn vết trong sắc ký
đồ của dung dịch đối chiếu (1) và không
có quá một vết đậm hơn vết trong sắc ký
đồ của dung dịch đối chiếu (2).
Cân
20 viên, tính khối lượng trung bình và nghiền thành
bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên
tương ứng với khoảng 0,5 g cloroquin phosphat. Hoà
tan trong 20 ml dung dịch natri
hydroxyd 1 M (TT) và chiết 4 lần, mỗi lần với
25 ml cloroform (TT). Tập
hợp các dịch chiết cloroform và làm bay hơi cho
đến khi thể tích còn lại khoảng 10 ml. Thêm 40 ml acid acetic khan (TT) và chuẩn
độ bằng dung dịch
acid percloric 0,1 N (CĐ). Xác định điểm
tương đương bằng phương pháp
chuẩn độ điện thế (Phụ lục 10.2).
Song song tiến hành một mẫu trắng.
1
ml dung dịch acid percloric 0,1 N
(CĐ) tương đương với 25,79 mg C18H26ClN3.2H3PO4.
Đựng
trong lọ kín, tránh ánh sáng.
50
mg, 500 mg.